Sưa đỏ
(Nguồn tài liêu: Giáo trình Thực vật rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp. Các tác giả, Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên ; Địa chỉ xuất bản, Nxb Nông nghiệp ; Năm xuất bản 2000).
Tên thường dùng: Sưa đỏ
Tên khác: Huỳnh đàn, huê
Tên khoa học: Dalbergia Tonkinensis Prain
Tên khoa học rút gọn thường dùng: Dalbergia Tonkinensis
Họ thực vật: Họ đậu Fabaceae
Đặc điểm hình thái và sinh học: gỗ sưa đỏ thân thường thẳng, vỏ ngoài sần sùi có màu nâu xám. Lá kép lông chim 1 lần hình bầu dục hoặc trái xoan, mọc so le nhau, cuống dài 12-16cm.
Hoa màu vàng nhạt, kích thước hoa nhỏ mọc thành từng chùm, có mùi thơm dịu nhẹ. Quả mọc thành chùm, quả thuôn dài và dẹt, hạt cứng. Trong 1-3 năm đầu cây sinh trưởng nhanh. Giai đoạn này cây có thể vươn cao từ 3.5 -4 mét. Khi cây còn non thân cây uốn cong như cần câu; sau 3 tuổi cây sẽ tự vươn thẳng đứng. Từ năm thứ 4 trở đi cây sinh trưởng chậm, có dấu hiệu bắt đầu hình thành lõi gỗ.
Đặc điểm sinh thái: sưa đỏ thích nghi được trong vùng khí hậu ôn đới (miên bắc Việt Nam); thuộc loài cây ưa sáng, thích hợp ở những vùng đất sâu, độ ẩm cao. Cây trưởng thành có chiều cao từ 15 -20m.
Phân bố: phân bố tự nhiên ở Trung Quốc và Việt Nam
Giá trị: Gỗ sưa đỏ có hương thơm nhẹ; gỗ bền vân gỗ rất đẹp có giá bán cao nhất trong các loại gỗ hiện có tại Việt Nam.
Tình trạng: Gỗ sưa đỏ thuộc nhóm 1A trong tự nhiên rất quý hiếm; hiện nay được được gieo trồng thích hợp lập địa nhiều nơi trong đó có các tỉnh miền Đông Nam Bộ; cây sinh trưởng và phát triển khá tốt.