TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Hướng dẫn kỹ thuật
I Sao đen
1.Tên
Sao đenHopea odorata Rooxb
Sao đen thuộc họ dầu dipterocarpaceae. Một số tên gọi tiếng Việt khác là: Sao Nghệ, Sao Cát, Mạy Khèn…
2. Phân bố, thích nghi loại đất
Sao đen Phân bố chủ yếu ở Lào, Cămpuchia, Việt Nam trong rừng lá rộng thường xanh kín ẩm mưa mùa nhiệt đới. Ở Việt Nam phân bố nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ.
Sao đen sinh trưởng và phát triển tốt nơi có khí hậu nhiệt đới 2 mùa mưa và khô rõ rệt, nhiệt độ trung bình 24-25oC, lượng mưa 1800-2000mm/năm.
Thích nghi loại đất:
Đất xám phù sa cổ có thành phần sét pha cát ( trừ các loại phụ có thành phần chủ yếu là cát thô mà mực nước ngầm lại sâu trên 8-10m trong mùa khô).
Đất Bazan nâu đỏ hoặc vàng đỏ, ít bị thoái hoá, không có dá ong và tầng kết vón cứng chặt ở độ sâu <50cm.
Các loại đất Feralit khác có tầng đất dày ở địa thế ẩm mát.
Đất nâu đen trên đá mẹ là Tuff bazan và đá Bazan nhưng phải có lớp đất mặt xốp và ít đá lẫn dày trên 30cm và không bị ngập úng trong mùa mưa.
Độ pH thích hợp: 4,5-5.
3. Chế độ chăm sóc
Chăm sóc 3 năm liên tục sau khi trồng.
Năm thứ nhất: chăm sóc 2 lần trong năm.
Lần 1: Phát dọn dây leo, cây bụi và cành nhánh cây tái sinh chèn ép cây trồng, cuốc xới vun gốc cho cây đường kính rộng 1m. Kết hợp trồng dặm cây bị chết để bảo đảm mật độ.
Lần 2: Phát dọn dây leo, cây bụi và cành nhánh cây tái sinh chèn ép cây trồng, cuốc xới vun gốc cho cây đường kính rộng 1m; thời gian thực hiện gần hết mùa mưa.
Năm thứ hai: chăm sóc 2 lần trong năm.
Lần 1: phát thực bì, xạc cỏ và vun đất vào gốc đường kính rộng 1m, thực hiện vào đầu mùa mưa khi thực bì bắt đầu phát triển mạnh.
Lần 2: Phát dọn thực bì kết hợp phòng chống cháy, thực hiện gần hết mùa mưa hay ngay đầu mùa khô.
Năm thứ ba : chăm sóc 2 lần trong năm.
Lần 1 Phát thực bì, thực hiện khi thực bì sinh trưởng và phát triển mạnh.
Lần 2 Phát dọn thực bì kết hợp phòng chống cháy, thực hiện gần hết mùa mưa.
4. Đặc điểm sinh trưởng
Sao đen thuộc nhóm cây gỗ lớn sống lâu năm; cây sinh trưởng phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, đất tốt chế độ chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật cây sinh trưởng nhanh; đất tốt chế độ chăm sóc chưa đáp ứng đúng quy trình, cây sinh trưởng chậm.
5. Giá trị cây (cây gỗ)
Sao đen thuộc loại gỗ quý, không bị mối mọt, nên thường được dùng trong xây dựng, làm đồ nội thất, làm sàn nhà, tà vẹt, đóng toa xe. Gỗ sao đen bền trong nước nên thường được sử dụng đóng tầu thuyền.
Sao đen có hình thái thân thẳng tán đẹp nên được ưu tiên trồng nhiều trong nhóm cây thực vật đô thị cho bóng mát cải thiện môi trường đô thị.
……………………………………….
II Dầu rái
1.Tên
Dầu rái hay dầu con rái, dầu nước; tên khoa học: Dipterocarpus alatus Rooxb) là loài thực vật thuộc họ Dầu Dipterocarpaceae
2. Phân bố loại đất thích hợp
Dầu rái phân bố chủ yếu ở rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và rừng thường xanh nửa lá rụng theo mùa ở vùng Đông Nam á .
Ở Việt Nam dầu rái phân bố khá rộng từ Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh, Bình Thuận đến Quảng Bình và một số tỉnh cao nguyên miền Trung như Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc và Lâm Đồng nhưng không liên tục mà tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Đông Nam Bộ, ở độ cao dưới 100-200m. ở các tỉnh phía Nam, Dầu rái phân bố khá rộng từ 110 vĩ Bắc đến 160 vĩ Bắc (từ Tây Ninh đến Gia Lai) nhưng tập trung nhiều ở Đồng Nai, Sông Bé và Tây Ninh có lượng mưa 1600-1800 mm/ năm, nhiệt độ bình quân 270C.
Dầu Rái thích hợp vùng có đất đỏ nâu trên đá bazan, đất xám, đất granit và phù sa cổ.
Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét trung bình.
Dầu rái không đòi hỏi cao về đất, đất trồng dầu rái cần giữ ẩm và thoát nước tốt; cây cần nhiều nước ở giai đoạn mới trồng. Dầu rái thuộc loại cây ưa sáng nên trồng cây nơi có nhiều ánh sáng mặt trời để cây có thể sinh trưởng tốt hơn.
3. Chế độ chăm sóc:
Chăm sóc 3 năm liên tục sau khi trồng.
Năm thứ nhất: chăm sóc 2 lần trong năm.
Lần 1: phát thực bì, xạc cỏ vun đất vào gốc đường kính 1 mét, kết hợp trồng dặm cây bị chết để bảo đảm mật độ. Thời gian thực hiện vào đầu mùa mưa khi thực bì sinh trưởng và phát triển mạnh.
Lần 2: phát dọn thực bì, xạc cỏ và vun đất vào gốc đường kính 1 mét, kết hợp phòng chống cháy. Thời gian thực hiện vào cuối mùa mưa.
Năm thứ hai: chăm sóc 2 lần trong năm.
Lần 1: phát thực bì, xạc cỏ và vun đất vào gốc; thời gian thực hiện vào đầu mùa mưa.
Lần 2: Phát dọn thực bì kết hợp phòng chống cháy, thời gian thực hiện vào cuối mùa mưa.
Năm thứ ba: chăm sóc 2 lần trong năm.
Lần 1: Phát thực bì, thời gian thực hiện vào đầu mùa mưa khi thực bì sinh trưởng và phát triển mạnh.
Lần 2: Phát dọn thực bì kết hợp phòng chống cháy, thời gian thực hiện vào cuối mùa mưa.
4. Đặc điểm sinh trưởng
Dầu rái thuộc nhóm cây gỗ lớn sống lâu năm; cây sinh trưởng phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, đất tốt chế độ chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật cây sinh trưởng trung bình; đất tốt chăm sóc không đáp ứng đúng cây sinh trưởng chậm.
5. Giá trị của cây
Dầu rái có đặc điểm thân thẳng và tròn đều nên tỷ lệ lợi dụng gỗ cao (tỷ lệ thành khí gỗ xẻ lớn).
Gỗ được dùng phổ biến trong xây dựng hay sản xuất đồ gỗ nội thất. Gỗ có dầu nên không bị mối, mọt.
Dầu rái có hình thái thân thẳng tán đẹp nên được ưu tiên trồng nhiều trong nhóm cây thực vật đô thị.
……………………………….
III Sưa
1. Tên
Sưa Dalbergia tonkinensis Prain, là một loài cây thân gỗ thuộc họ Đậu (Fabaceae)
Tên khác: trắc thối, huê, huỳnh đàn
2. Phân bố, thích nghi loại đất
Phân bố tự nhiên khá hẹp:Phú Lộc và Nam Đông (Thừa Thiên Huế);Vườn Quốc gia Bạch Mã các huyện Nam Đông, Phú Lộc, Hương Thủy, Hương Trà, Phong Điền và A Lưới. Có nguồn tin sưa phân bố ở Vươn QG Phong nha Kẻ bàng tỉnh Quảng Bình.
Loài Sưa thuộc họ đậu nên thích nghi với nhiều loại đất khác nhau có độ sâu tầng đất không thấp hơn 0.35 mét, tầng đất dầy cây sinh trưởng tốt hơn. Thành phần cơ giới thích hợp sét nhẹ, đất thịt, đất thịt pha cát, sét pha cát.
3. Chế độ chăm sóc
Loài sưa đỏ sinh trưởng chậm nên cần phải chăm sóc 4 năm liên tục sau khi trồng.
Năm 1: Chăm sóc 2 lần trong năm công việc chính phát thực bì xạc cỏ vun đất vào gốc cây đường kính 1 mét. Lần chăm sóc lần 1 cần trồng dặm cây chết để đảm bảo mật độ.
Năm 2: Chăm sóc 2 lần trong năm công việc chính phát thực bì xạc cỏ vun đất vào gốc cây đường kính 1 mét, cắt tỉa bớt cành nhánh cho thân chính sinh trưởng tốt.
Năm 3: Công việc thực hiện như năm thứ 2
Năm 4: Phát thực bì 2 lần trên năm, điều chỉnh cành nhánh tạo dáng cho cây, phòng chống cháy mùa khô.
4. Đặc điểm sinh trưởng
Loài sưa sinh trưởng chậm, trong nhưng năm đầu sinh trưởng nhanh hơn. Để cho cây sinh trưởng tốt cần bón thêm phân Vi sinh phân NPK trong những năm đầu kết hợp với các lần chăm sóc trong các năm.
5. Giá trị cây (cây gỗ)
Gỗ sưa đỏ rất có giá trị, giá bán trên thị trường rất cao đứng đầu trong các loài gỗ quý trên thế giới.
Loài có thể trồng đô thị cho bóng mát cải thiện môi trường môi sinh.
…………………………………….
IV. Trắc
1.Tên
Trắc Dalbergia cochinchinensis Pierre thuộc họ đậu Fabaceae
2. Phân bố, thích nghi loại đất
Phân bố: Ở Việt Nam, trắc mọc rải rác ở Quảng Nam (Hiên, Giằng, Phước Sơn), Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế trở vào Nam, nhiều nhất ở Kon Tum (Đắc Tô, Sa Thầy), Định Quán Đồng Nai.
Thích nghi loại đất: Đất xám phù sa cổ có thành phần sét pha cát. Đất Bazan nâu đỏ hoặc vàng đỏ ít bị thoái hoá, không có đá ong và tầng kết vón cứng chặt ở độ sâu <50cm.
Các loại đất Feralit khác có tầng đất dày ở địa thế ẩm mát.
3. Chế độ chăm sóc
Chăm sóc 4 năm liên tục.
Năm 1: Chăm sóc 2 lần trong năm công việc chính phát thực bì xạc cỏ vun đất vào gốc cây đường kính 0.8 – 1 mét; chăm sóc lần 1 cần trồng dặm cây chết để đảm bảo mật độ. Thời gian chăm sóc đầu mùa mưa và gần cuối mùa mưa.
Năm 2: Chăm sóc 2 lần trong năm công việc chính phát thực bì xạc cỏ vun đất vào gốc cây đường kính 0.8 – 1 mét, cắt tỉa bớt cành nhánh cho thân chính sinh trưởng tốt hình tạo dáng đứng cho cây.
Năm 3: Công việc thực hiện như năm thứ 2; phòng chống cháy mùa khô
Năm 4: Phát thực bì 2 lần trên năm, điều chỉnh cành nhánh tạo dáng cho cây; phòng chống cháy mùa khô.
4. Đặc điểm sinh trưởng
Loài Trắc sinh trưởng chậm; trong những năm đầu sinh trưởng nhanh. Để cho cây sinh trưởng tốt cần bón thêm phân Vi sinh phân NPK, hoặc DAP trong những năm đầu kết hợp với các lần chăm sóc trong các năm.
5. Giá trị cây (cây gỗ)
Gỗ trắc thân càng to thì giá thành càng lớn, tương tự với gỗ trắc tuổi càng cao thì giá trị cũng càng nhiều. Trên thị trường gỗ tự nhiên hiện nay, gỗ trắc có giá dao động từ khoảng 100.000 – 800.000/kg đối với gỗ trắc đen và gỗ trắc đỏ, gỗ trắc đỏ thường có giá cao hơn gỗ trắc đen từ 3 -4 lần/kg. 600.000 – 800.000 đồng/kg.
…………………………………………
V. Giáng hương
1.Tên
Giáng hương Pterocarpus macrocarpus Kurz
Tên thường gọi để phân biệt: Giáng hương trái to
2. Phân bố, thích nghi loại đất
Phân bố: ở các tỉnh Tây Nguyên, Nam Bộ như Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Phú Yên, Đồng Nai, Tây Ninh. Thường thấy ở những nơi có độ cao so với mực nước biển từ 20 m đến 680 m, tập trung ở những nơi có địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc 2-100, nhiệt độ trung bình năm 21,9-26,9oC, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 36-42,70C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 1,7-15,00C.
Thích nghi loại đất: mọc trên nhiều loại đất như đất xám, đất đỏ bazan, chịu được điều kiện đất khô xấu thích hợp với những vùng có khí hậu chia thành 2 mùa mưa và khô rõ rệt.
3. Chế độ chăm sóc
Chăm sóc 3 năm liên tục.
Năm 1: chăm sóc 2 lần: lần 1 sau trồng 1 tháng kết hợp trồng dặm cho đủ mật độ, phát thực bì và làm cỏ vun gốc đường kính 1 mét. Lần 2 vào tháng 11 công việc thực hiện là phát thực bì và làm cỏ vun gốc đường kính 1 mét.
Năm thứ 2 chăm sóc 2 lần: lần 1 vào đầu mùa mưa khi thực bì bắt đầu phát triển mạnh công việc phát thực bì và làm cỏ vun gốc đường kính 1 mét. Lần 2 vào tháng 11 công việc thực hiện là phát thực bì và làm cỏ vun gốc đường kính 1 mét.
Năm thứ 3 chăm sóc 2 lần: lần 1 vào đầu mùa mưa khi thực bì bắt đầu phát triển mạnh công việc phát thực bì. Lần 2 vào tháng 11 công việc thực hiện là phát dọn thực bì, cắt tỉa cành nhánh và phòng chống cháy.
4. Đặc điểm sinh trưởng
Giáng hương thuộc nhóm cây gỗ sống lâu năm, thường rụng lá mùa khô sinh trưởng trung bình hoặc chậm; cây sống trong điều kiện không thuận lợi về thổ nhưỡng thường sinh trưởng chậm.
Trong những năm đầu khi cây còn non thường có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn giai đoạn sau này.
5. Giá trị cây (cây gỗ)
Gỗ có lõi và giác phân biệt, giác màu vàng nhạt, lõi màu nâu vàng, vân đẹp, bền và có mùi thơm dễ chịu. Giáng hương thuộc loại gỗ quý, nhóm I dùng trong xây dựng, đóng đồ dùng cao cấp, đóng bàn ghế, tủ hòm, làm ván sàn; giá bán trên thị trường rất cao.
……………………………………….
VI Cẩm lai
1.Tên
Cẩm lai Dalbergia oliveri
Tê khác Cẩm lai bà rịa, cẩm lai vú, cẩm lai đồng nai.
2. Phân bố, thích nghi loại đất
Phân bố: Cẩm lai phân bố ở Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở Việt Nam cẩm lai phân bố chủ yếu ở các tỉnh Miền đông Nam Bộ và một số tỉnh ở Tây Nguyên.
Thích nghi loại đất: Cẩm lai có đặc tính ưa sáng, chịu nóng tốt nên phù hợp các vùng đất đá bazan; đất xám phù sa cổ, đất feralit xám. Cẩm lai trưởng thành ưa sáng, tuy nhiên lúc nhỏ cây chịu bóng.
3. Chế độ chăm sóc
Chăm sóc 4 năm liên tục. Thời gia thực hiện lần 1 vào đầu mùa mưa; lần 2 vào cuối mùa mưa hoặc đầu muà khô khi lượng mưa đã giảm dần.
Năm 1: Chăm sóc 2 lần trong năm công việc chính phát thực bì xạc cỏ vun đất vào gốc cây đường kính 0.8 – 1 mét; chăm sóc lần 1 cần trồng dặm cây chết để đảm bảo mật độ theo thiết kế kỹ thuật.
Năm 2: Chăm sóc 2 lần trong năm, công việc chính phát thực bì xạc cỏ vun đất vào gốc cây đường kính 0.8 – 1 mét, cắt tỉa bớt cành nhánh cho thân chính sinh trưởng tốt hình tạo dáng đứng cho cây.
Năm 3: Công việc thực hiện như năm thứ 2; phòng chống cháy mùa khô, cắt tỉa cành nhánh cho thân chính phát triển.
Năm 4: Phát thực bì 2 lần trên năm, điều chỉnh cành nhánh tạo dáng cho cây.
4. Đặc điểm sinh trưởng
Cẩm lai có tốc độ sinh trưởng khá chậm, trong giai đoạn cây non thì tốc độ sinh trưởng nhanh hơn; thời gian thu hoạch bình quân lên tới 30 năm. Chất lượng và năng suất gỗ tốt nhất, cần đến 50-60 năm. Trong điều kiện chăm sóc tốt sẽ rút ngắn hơn thời gian thu hoạch 23-25 năm.
5. Giá trị cây (cây gỗ)
Gỗ cẩm lai có đường kính 30cm có giá từ 80-90 triệu đồng/m3. Tính theo cân nặng thì gỗ đỏ có giá từ 600-800 nghìn đồng/1 kg. Còn đối với gỗ cẩm lai đen có giá từ 100-200 nghìn đồng/kg.